Muốn sản xuất được rau sạch và có vùng rau sạch phụ thuộc nhiều vào đất, cách canh tác của từng địa phương vì vậy phải tuân theo nguyên tắc sản xuất rau sạch ở từng địa phương. Ớ Việt Nam điều kiện sinh thái rất đa dạng và trình độ thâm canh của người trồng rau cũng khác nhau.
Nên không thể đưa ra một mô hình cụ thể cho tất cả các vừng và do sự ô nhiễm môi trường ớ từng vùng cũng rất khác nhau. Cộng thêm đó là những tiêu chuẩn chất lượng rau sạch ở Việt Nam chưa được xây dựng và công bố. Song trước yêu cầu của người tiêu dùng và người trồng, Viện nghiên cứu rau quả đã xây dựng và công bố một số quy trình chung dựa theo kết quả nghiên cứu của viện và các chuyên gia trong nước. Quy trình này đã được bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép áp dụng từ 15/7/1996. Sau đây là quy định cụ thể.
Đất trồng
Để có năng suất cao, chất lượng rau tốt, phải trồng rau ở đất cao, độ thoát nước phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cây. Tốt nhất là trồng trên đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất thịt có tầng canh tác 0,2 – 0,3m. Nơi trồng cách xa khu công nghiệp, các bệnh viện ít nhất là 2km, cách xa chất thải sinh hoạt của thành phố ít nhất 200m. Đất có thể có chứa lượng nhỏ kim loại nặng nhưng không có tồn dư chất độc hại.
Nước tưới
Trong rau xanh lượng nưowcs rất lớn, số nước này lấy chủ yếu từ nước tưới. Nên chất lượng nước tưới có vai trò quyết định đến sản phẩm của rau.
Nước tưới rau tốt nhất là nước giếng khoan, nhất là nước tưới với các loại rau ăn sống và rau gia vị như xà lách, rau thơm. Nếu dùng nước ao, sông, hồ thì phải dùng nước không bị ô nhiễm. Nước dùng pha thuốc bảo vệ thực vật, thuốc pha các loại phân bón lá cũng cần nước sạch. Các loại rau ăn quả, ở giai đoạn phát triển có thể bơm nước từ mương, sông, hồ để tưới vào rãnh.
Giống
Giống rau là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. Chỉ được gieo những hạt giống tốt, cây con khỏe mạnh, không mang mầm bệnh.
Giống đem trồng phải biết nguồn gốc, giống nhập phải qua kiểm dịch thực vật. Trước khi gieo cần xử lý hóa chất hoặc nhiệt độ theo hướng dẫn của cán bộ khuyến nông, khi mang cây ra vưòn trồng phải ngâm vào Sherpa 0,1% để phòng trừ sâu hại.
Bón phân
Phân bón lót cho rau thường là phân hữu cơ đã ủ hoai và phân lân hữu cơ vi sinh. Tùy theo loại rau mà có chế độ bón và lượng bón, lần bón khác nhau. Nhưng trung bình một hecta bón khoảng 15 tấn phân hữu cơ, 300kg lân hữu cơ vi sinh.
Phân hóa học muốn bón lót phải nắm được nhu cầu sinh lý của cây để bón thêm 30% phân đạm và 50% phân kali. Phần này sẽ trình bày cụ thể ỏ cách trồng các loại rau.
Tuyệt đối không dùng phân chuồng chưa ủ hoai bón lót để trừ vi sinh vật gây bệnh, tránh nóng cho cây, tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng với các nhóm vi sinh vật có trong phân đang cần nitơ để phân giải phân chuồng.
Bảo vệ thực vật
Là giữ cho năng suất và chất lượng cây trồng bằng cách loại trừ các tác động và tác nhân gây hại rau.
Tuyệt đối không dùng thuốc hóa học bảo vệ thực vật nhóm I và nhóm II cho các loại rau. Khi thật cần thiết mới dùng nhóm thuốc III, IV.
Nên chọn các loại thuốc có hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch. Kết thúc phun thuốc trước khi thu hoạch ít nhất 5-10 ngày. Dùng các chế phẩm bảo vệ thực vật sinh học như BT, hạt củ đậu; các chế phẩm có nguồn gốc thực vật; dùng ký sinh thiên địch để phòng bệnh.
Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp tổng hợp (IPM); luân canh cây trồng hợp lý; sử dụng giống tốt, giống chống chịu bệnh; chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý; bắt sâu bằng tay; dùng bẫy sinh học diệt trừ bướm; sử dụng chế phẩm sinh học; thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để theo dõi, phát hiện, tập trung phòng trừ sớm.
Cách pha chế một số thuốc trừ sâu bằng cây cỏ
– Các loại thuốc đều có thể pha thêm xà phòng nồng độ 1 – 0,2% để tăng hiệu lực thuốc.Ghi chú:
– Nồng độ % tính theo tỷ lệ trọng lượng hạt (cây) – so với trọng lượng nước.
Thu hoạch, bao gói
Rau phải thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ lá già, héo; quả bị sâu, dị dạng. Rửa bằng nước sạch, để ráo nước rồi cho vào bao túi sạch trước khi mang đi bán. Trên bao gói cần có ghi, hay in các thông tin cần thiết, địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.